Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 6, 2017

Phát triển năng lực lãnh đạo của nhân sự quản lý khu vực hành chính công tỉnh Hà Giang

Hình ảnh
Phát triển năng lực con người đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của kỷ nguyên kinh tế tri thức (USAID, 2012). Năng lực của con người, theo Từ điển Tiếng Việt (1996) là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” hay “khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định”. Năng lực gồm có năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản, cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc. Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau được hình thành và phát triển do đặc điểm của mỗi ngành nghề, lĩnh vực. Do vậy, phát triển năng lực là giúp cho con người có được khả năng, điều kiện để thực hiện thành công các công việc của mình. Hà Giang là một tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc Việt Nam, là một trong những đầu mối giao thông kết nối giữa các tỉnh vùng Bắc bộ, giữa Việt Nam với nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

Tài nguyên học tập và tài nguyên số

Để tiến hành xây dựng thư viện số, ta phải lưu ý đến vấn đề bản quyền. Những người thực hiện phải cam kết hiểu biết đầy đủ về bản quyền và nhận thức sâu sắc rằng giấy phép là rất cần thiết để chuyển đổi tài liệu không thuộc miền công cộng. Ở nước ta hiện nay, một số thư viện không am hiểu về bản quyền đã vi phạm trầm trọng khi số hóa vô tôi vạ những xuất bản phẩm đang được bảo vệ tác quyền, đặc biệt là đối với sách nước ngoài. Điều này có thể dẫn đến một hậu quả khôn lường vì Việt Nam hiện nay đang tiến dần đến hội nhập hoàn toàn với cộng đồng thế giới. Title:  Tài nguyên học tập và tài nguyên số Authors:  Nguyễn, Minh Hiệp Keywords:  Tài nguyên học tập Tài nguyên số Thư viện số Issue Date:  2016 Publisher:  Hà Nội : ĐHQGHN Citation:  12 tr. Abstract:  Để tiến hành xây dựng thư viện số, ta phải lưu ý đến vấn đề bản quyền. Những người thực hiện phải cam kết hiểu biết đầy đủ về bản quyền và nhận thức sâu sắc rằng giấy phép là rất cần thiết để chuyển đổi tài liệu khôn

Accelerated parallel and distributed algorithm using limited internal memory for nonnegative matrix factorization

Nonnegative matrix factorization (NMF) is a powerful technique for dimension reduction, extracting latent factors and learning part-based representation. For large datasets, NMF performance depends on some major issues such as fast algorithms, fully parallel distributed feasibility and limited internal memory. This research designs a fast fully parallel and distributed algorithm using limited internal memory to reach high NMF performance for large datasets. Specially, we propose a flexible accelerated algorithm for NMF with all its (Formula presented.)(Formula presented.) regularized variants based on full decomposition, which is a combination of exact line search, greedy coordinate descent, and accelerated search. The proposed algorithm takes advantages of these algorithms to converges linearly at an over-bounded rate (Formula presented.) in optimizing each factor matrix when fixing the other factor one in the sub-space of passive variables, where r is the number of late

A trace clustering solution based on using the distance graph model

Process discovery is the most important task in the process mining. Because of the complexity of event logs (i.e. activities of several different processes are written into the same log), the discovered process models may be diffuse and unintelligible. That is why the input event logs should be clustered into simpler event sub-logs. This work provides a trace clustering solution based on the idea of using the distance graph model for trace representation. Experimental results proved the effect of the proposed solution on two measures of Fitness and Precision, especially the effect on the Precision measure. Title:  A trace clustering solution based on using the distance graph model Authors:  Ha, Q.-T. Bui, H.-N. Nguyen, T.-T. Keywords:  Distance graph model Event log Fitness measure Precision measure Process discovering Process mining Trace clustering Issue Date:  2016 Publisher:  Springer Verlag Abstract:  Process discovery is the most important task in the process m

Đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa : Luận văn ThS. Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm)

Hình ảnh
Vi ệ t Nam là n ướ c có khí h ậ u nhi ệ t đớ i gió mùa, là m ộ t trong n ă m ổ bão c ủ a khu v ự c châu Á - Thái Bình D ươ ng, th ườ ng xuyên ph ả i đố i m ặ t v ớ i nhi ề u lo ạ i hình thiên tai kh ố c li ệ t. Trong nhi ề u th ậ p k ỷ qua, thiên tai đ ã x ả y ra ở h ầ u kh ắ p các khu v ự c trên c ả n ướ c, gây nhi ề u t ổ n th ấ t to l ớ n v ề ng ườ i, tài s ả n, c ơ s ở h ạ t ầ ng và tác độ ng x ấ u đế n môi tr ườ ng. Trong 10 n ă m tr ở l ạ i đ ây, trung bình hàng n ă m có t ớ i 750 ng ườ i ch ế t và m ấ t tích, thi ệ t h ạ i v ề tài s ả n ướ c tính t ươ ng đươ ng kho ả ng 1-1,5% GDP [DMC – BNN&PTNT, 2011]. Thêm vào đ ó, bi ế n đổ i khí h ậ u toàn c ầ u đ ã và đ ang làm thiên tai ở n ướ c ta có chi ề u h ướ ng ngày càng ph ứ c t ạ p, gia t ă ng nhi ề u h ơ n so v ớ i nh ữ ng th ậ p k ỷ tr ướ c v ề c ả quy mô c ũ ng nh ư chu k ỳ l ặ p l ạ i kèm theo nh ữ ng độ t bi ế n khó l ườ ng. Title:  Đánh giá rủi ro thiên tai có sự tham gia của cộng đồng trong bối cảnh biế

Historical Profiles of Trace Element Concentrations in Mangrove Sediments from the Ba Lat Estuary, Red River, Vietnam

Hình ảnh
Historical profiles of trace element concen-trations were reconstructed from two mangrove sediment cores collected within the Ba Lat Estuary (BLE), Red River, Vietnam. Chronologies of sedi-ment cores were determined by the 210 Pb method, which showed that each respective sediment core from the south and north entrances of BLE provided a record of sediment accumulation spanning approxi-mately 100 and 60 years. The profiles of Pb, Zn, Cu, Cr, V, Co, Sb, and Sn concentrations markedly increased from the years of the 1920s–1950s, and leveled out from 1950s–1980s, and then gradually decreased from 1980s to present. The profiles of Cd and Ag concentrations increased from 1920s–1940s, and then decreased from 1940s to present. The profile of Mo concentrations progressively increased from 1920s–1980s, then decreased to present. The Mn concentrations failed to show a clear trend in both sediment cores. Results from contamination factors, Pearson’s correlation, and hierarchical cluster analys

Theo dõi các nguồn dữ liệu nhạy cảm trên các thiết bị di động chạy hệ điều hành Android : Luận văn ThS. Kỹ thuật phần mềm: 60480103

Hình ảnh
Luận văn đã cải tiến TaintDroid đã thành công như mục tiêu đặt ra, tính năng giám sát truy cập các thông tin nhạy cảm trong lịch sự trình duyệt đã hoạt động. Sau khi cải tiến, hệ thống vẫn hoạt động với các luồng xử lý chính như ban đầu. Hiệu năng của hệ thống sau khi cải tiến cũng duy trì ở mức độ cao. Các tài nguyên khi chạy ứng dụng cải tiến ra tăng không đáng kể và không ảnh hường nhiều so với hệ thống ban đầu. Title:  Theo dõi các nguồn dữ liệu nhạy cảm trên các thiết bị di động chạy hệ điều hành Android : Luận văn ThS. Kỹ thuật phần mềm: 60480103 Authors:  Nguyễn, Đại Thọ, Người hướng dẫn Nguyễn, Nam Chung Keywords:  Kỹ thuật phần mềm Nguồn dữ liệu nhạy cảm trên các thiết bị di động Hệ điều hành Android Issue Date:  2017 Publisher:  H. : Trường Đại học Công nghệ Abstract:  Luận văn đã cải tiến TaintDroid đã thành công như mục tiêu đặt ra, tính năng giám sát truy cập các thông tin nhạy cảm trong lịch sự trình duyệt đã hoạt động. Sau khi cải tiến, hệ thống v

Exposure assessment of lead to workers and children in the battery recycling craft village, Dong Mai, Vietnam

Hình ảnh
Human exposure to lead (Pb) due to uncon-trolled Pb-acid battery recycling has been an environmental health issue in newly developed industrial regions. We conducted a human monitoring survey in Dong Mai, a battery recycling village in Vietnam, to assess exposure status to Pb. Lead level was measured in hair, blood and urine samples of residents in Dong Mai and two reference sites during 4 years spanning 2007–2011. In Dong Mai, Pb levels in three matrixes were significantly higher than those in reference sites. Blood Pb levels of all adults and children exceeded 10lg/dL, the Centers for Disease Control and Prevention definition of an elevated blood Pb level. Clear increase of urinaryd-aminolevulinic acid (ALA) level with increasing blood Pb level indicated disruption of heme synthesis. One adult exceeded 100lg/dL of blood Pb, where encephalopathy is of concern. The blood Pb levels achieved various toxic effect threshold values, and elevated blood Pb was not limited to recycling worker

Nghiên cứu hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc phục vụ phát triển bền vững xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La : Đề tài NCKH. QT.09.42

Hình ảnh
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hệ thống sử dụng đất và vai trò của nó đối với phát triển bền vững. Phân tích đặc điểm của các hệ thống sử dụng đất của từng nhóm dân tộc trên địa bàn xã Đông Sang huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La trong mối quan hệ với tập quán canh tác, khai thác sử dụng. Đánh giá hiện trạng các hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc tại khu vực nghiên cứu đối với yêu cầu phát triển bền vững. Đánh giá tiềm năng đất đai và mức độ thích nghi sinh thái của đất đai đối với một số loại hình sử dụng đất chính trên đại bàn nghiên cứu. Đề xuất định hướng sử dụng đất, các giải pháp sử dụng bền vững tài nguyên đất tại khu vực nghiên cứu. Title:  Nghiên cứu hệ thống sử dụng đất của các nhóm dân tộc phục vụ phát triển bền vững xã Đông Sang, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La : Đề tài NCKH. QT.09.42 Authors:  Trần, Văn Tuấn Lê, Thị Hồng Nguyễn, Thị Bích Hảo Nguyễn, Xuân Sơn Phạm, Thị Phin Keywords:  Dân tộc Kinh tế tài nguyên Sơn La Tài nguyên đất Issue Date:  2010 Publis

Cấu trúc Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ như yếu tố chỉ thị sinh học biến đổi khí hậu theo đai cao trên mặt biển

Hình ảnh
Sáu đợt nghiên cứu thực địa lấy mẫu Oribatida tại Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn được thực hiện từ 2005-2008. Mẫu đã được lấy từ 5 loại sinh cảnh như sau: rừng tự nhiên (RTN: theo 1 tuyến dọc từ chân núi lên đỉnh núi với 3 khoảng đai cao phân biệt (300-600m, 600-1000m và 1000-1600m)), rừng nhân tác (RNT), trảng cỏ cây bụi (TCCB), vườn quanh nhà (VQN) và đất canh tác (ĐCT). Đã xác định thấy sự liên quan rõ rệt của các chỉ số định lượng trong cấu trúc quần xã Oribatida về số lượng loài, mật độ trung bình (MĐTB), chỉ số đa dạng loài H’, chỉ số đồng đều J’; các chỉ số thể hiện với mức độ ảnh hưởng của đai độ cao và hoạt động nhân tác lên hệ sinh thái đất rừng ở VQG Xuân Sơn. Title:  Cấu trúc Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ như yếu tố chỉ thị sinh học biến đổi khí hậu theo đai cao trên mặt biển Authors:  Dao Duy, Trinh Vu Quang, Manh Keywords:  VQG Xuân Sơn biến đổi khí hậu Chỉ thị sinh học Quần thể Oribatid

Ảnh hưởng của một số đặc điểm ăn uống và lối sống tĩnh tại đến bệnh béo phì ở nam học sinh tiểu học Hà Nội năm 2012

Hình ảnh
Béo phì là một bệnh đa nhân tố do tác động của các yếu tố dinh dưỡng, hoạt động thể lực và gen di truyền. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của một số đặc điểm ăn uống và lối sống tĩnh tại đến bệnh béo phì ở học sinh tiểu học nam tại Hà Nội. Một nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành trên 167 trẻ nam có tình trạng dinh dưỡng bình thường và 189 trẻ nam bị béo phì được chọn từ 31 trường tiểu học Hà Nội. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến điều chỉnh theo tuổi và khu vực sống cho thấy những đặc điểm làm tăng nguy cơ béo phì là háu ăn (OR=3,6; P=0,003), ăn nhanh (OR=3,5; P=0,002), ăn nhiều (OR=8,2; P=0,001), ngủ tối ≤8 giờ/ngày (OR=2,3; P=0,007); trong khi, ăn chậm là một yếu tố bảo vệ làm giảm nguy cơ béo phì (OR=0,3; P=0,019). Các đặc điểm gồm tần suất ăn thức ăn nhanh, thời gian ngủ trưa, thời gian xem tivi, chơi điện tử, hoạt động thể thao và tập thể dục buổi sáng, và cách thức đến trường không liên quan đến bệnh béo phì ở trẻ tiểu học nam tại Hà Nội.

Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp Poly (3-Hydroxybutyrate) của chủng vi khuẩn Yangia sp. NĐ199

Hình ảnh
Trong nghiên cứu này sự ảnh hưởng của các yếu tố dinh dưỡng nhưKH2PO4, MgSO4 và cao nấm men đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp poly(3-hydroxybutyrate) (PHB) của chủng vi khuẩn Yangiasp. NĐ199 đã được lần lượt nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nồng độ 0.85 g/l MgSO4, 0.55 g/l KH2PO4, và 1.5 g/l cao nấm men là điều kiện dinh dưỡng phù hợp cho sự sinh trưởng và sinh tổng hợp PHB của chủng vi khuẩn Yangia sp. NĐ199. Ở điều kiện này khối lượng tế bào khô khoảng 5 g/l với hàm lượng PHB khoảng 77.5% đã đạt được sau 48 h nuôi cấy trên môi trường MT2. Ảnh chụp tế bào sau 48 h nuôi cấy bằng kính hiển vi điện tử truyền qua cho thấy các hạt PHB to đồng nhất, khoảng 1-2 hạt trong mỗi tế bào và chiếm gần hết khoang tế bào. Với khả năng sinh trưởng mạnh và sinh tổng hợp nhiều PHB chủng vi khuẩn Yangia sp. NĐ199 có nhiều tiềm năng để phát triển sản xuất trên quy mô công nghiệp. Title:  Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và sinh tổng hợp Poly (3-Hydro

Observation of the Decay Xi(-)(b) -> pK(-)K(-)

Decays of the Xi(-)(b) and Omega(-)(b) baryons to the charmless final states ph(-)h'(-), where h((')) denotes a kaon or pion, are searched for with the LHCb detector. The analysis is based on a sample of proton-proton collision data collected at center-of-mass energies root s = 7 and 8 TeV, corresponding to an integrated luminosity of 3 fb(-1). The decay Xi(-)(b) -> pK(-)K(-) is observed with a significance of 8.7 standard deviations, and evidence at the level of 3.4 standard deviations is found for the Xi(-)(b) -> pK(-)pi(-) decay. Results are reported, relative to the B- -> K+K-K- normalization channel, for the products of branching fractions and b-hadron production fractions. The branching fractions of Xi(-)(b) -> pK(-)pi(-) and Xi(-)(b) -> p pi(-)pi(-) relative to Xi(-)(b) -> pK(-)K(-) decays are also measured. Title:  Observation of the Decay Xi(-)(b) -> pK(-)K(-) Authors:  Aaij, R. Adeva, B. Adinolfi, M. Keywords:  PACKAGE TOOL Issue

Anticancer activity of a novel small molecule tubulin inhibitor STK899704

Hình ảnh
We have identified the small molecule STK899704 as a structurally novel tubulin inhibitor. STK899704 suppressed the proliferation of cancer cell lines from various origins with IC50 values ranging from 0.2 to 1.0 mu M. STK899704 prevented the polymerization of purified tubulin in vitro and also depolymerized microtubule in cultured cells leading to mitotic arrest, associated with increased Cdc25C phosphorylation and the accumulation of both cyclin B1 and polo-like kinase 1 (Plk1), and apoptosis. Unlike many anticancer drugs such as Taxol and doxorubicin, STK899704 effectively displayed antiproliferative activity against multi-drug-resistant cancer cell lines. The proposed binding mode of STK899704 is at the interface between alpha beta-tubulin heterodimer overlapping with the colchicine-binding site. Our in vivo carcinogenesis model further showed that STK 899704 is potent in both the prevention and regression of tumors, remarkably reducing the number and volume of skin

Rèn kỹ năng lập luận trong đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 12 : Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học : 60 14 10

Title:  Rèn kỹ năng lập luận trong đoạn văn nghị luận văn học cho học sinh lớp 12 : Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học : 60 14 10 Authors:  Nguyễn, Quang Ninh , người hướng dẫn Đào, Trà Giang Issue Date:  2013 Publisher:  ĐHGD Abstract:  Electronic Resources Luận văn ThS. Lý luận và phương pháp dạy học - Trường đại học giáo dục -- . Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013 URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/49897 Appears in Collections: UEDU - Master Theses

Mô phỏng và tối ưu hóa vi gắp có cảm biến dùng để thao tác với các vi vật thể : Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật điện tử: 62 52 02 03

Hình ảnh
• Nâng cấp và xây dựng mô hình mô phỏng hoàn chỉnh cho hệ thống vi gắp nhiệt điện silic-polyme tích hợp cảm biến với cấu trúc 3D và mô hình chuyển đổi năng lượng có đủ hai cơ chế (từ điện năng thành nhiệt năng và từ nhiệt năng thành cơ năng) như hoạt động thực tế của vi gắp. • Tính toán được công thức tổng quát cho hệ thống vi gắp theo mô hình nhiệt học và mô hình cơ học cổ điển. Kết quả này được so sánh, đối chiếu và xác nhận tính phù hợp với kết quả của phương pháp mô phỏng và đo đạc thực nghiệm trên phiên bản vi gắp đã chế tạo. • Tối ưu cấu trúc vi gắp nhiệt điện silic-polyme tích hợp cảm biến để giảm nhiệt độ và công suất hoạt động chỉ với một số thay đổi nhỏ về cấu trúc và cơ chế phân bố nhiệt. Kết quả cho thấy đã giảm được 65% nhiệt độ tại điểm cực đại và giảm 50% công suất tiêu thụ, trong khi giữ nguyên được giá trị chuyển vị so với cấu trúc ban đầu. Đặc biệt, nhiệt độ tại đầu kẹp đã giảm xuống gần với nhiệt độ phòng, có nghĩa là vi gắp này sẽ phù hợp với hầu hết các

Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam thời kỳ phong kiến và Pháp thuộc = Principle of the Equity Warranty of the Proceeding People and Participants in Vietnam Criminal Procedure Cod e Issued by Feudal Government and French Colonial Aut hority

Hình ảnh
Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng trong luật tố tụng hình sự là một trong những nguyên tắc quan trọng nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ án được khách quan, đúng người, đúng tội. Chính vì vậy, trong thời kỳ phong kiến và Pháp thuộc ở Việt Nam, mặc dù Luật tố tụng hình sự còn nhiều hạn chế nhưng những qui định để bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng đã được các nhà làm luật quan tâm và ghi nhận. Title:  Nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam thời kỳ phong kiến và Pháp thuộc Other Titles:  Principle of the Equity Warranty of the Proceeding People and Participants in Vietnam Criminal Procedure Cod e Issued by Feudal Government and French Colonial Aut hority Authors:  Trần, Thu Hạnh Keywords:  Vô tư tiến hành tố tụng tố tụng hình sự từ chối thay đổi căn cứ Issue Date:  2015 Publisher:  ĐHQGHN Citation:  tr. 13-19 Series/Report no.

Caves in Basalts in Krông Nô Area, Đắk Nông Province, Vietnam

Hình ảnh
Caves have always been creating a mysterious and fascinating beauty for geoheritages, natural heritages, as well as geoparks. Caves in sedimentary rocks, especially in karst in Vietnam are diverse, often breaking new records in length, depth and distribution region wide and world wide. Meanwhile, caves in basaltic rocks in Vietnam were discovered in 2007 in the area of Trinh Nữ waterfall, Krông Nô District, Đắk Nông province. The Trinh Nữ waterfall area is an attractive heritage complex on both natural and socio-cultural aspects. It comprises 3 waterfalls and the famous associated scenery in the Central Highlands, the craters, columnar basalts, resurgences of underground springs, primary forests, national historic cultural monuments, etc. Caves here are quite numerous and usually extend in certain direction. Classified by depth and water table, caves exist in 2 types: dry caves and wet caves. A majority of caves are 3-6m in diameter, some of which are up to over 10m with